PHÒNG GD&ĐT DIỄN CHÂU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC DIỄN TÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 73/KHCL-THDT
Diễn Tân, ngày 10 tháng 10 năm 2023
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC ( BỔ SUNG )
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC DIỄN TÂN
GIAI ĐOẠN 2020-2025, TẦM NHÌN 2030
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Văn bản hợp nhất số 03/2014/VBHN ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Điều lệ trường tiểu học;
- Thông tư số 17/2018/TT-BGD ĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học;
- Thông tư số 32/2018/TT-BGD ĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông;
- Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, THCS,THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Diễn Tân, khóa XXI, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Diễn Châu, khóa XXXI, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Tình hình thực tiễn của Trường Tiểu học Diễn Tân tại thời điểm tháng 10 năm 2023,
Trường tiểu học Diễn Tân xây dựng Kế hoạch Chiến lược xây dựng, phát triển nhà trường năm giai đoạn 2020 - 2025.
II. PHÂN TÍCH BỐI CẢNH
- Tình hình kinh tế - xã hội xã Diễn Tân
- Là một trường thuộc xã Xã Diễn Tân của huyện Diễn Châu có diện tích tự nhiên 503ha, được chia làm 9 xóm . Với dân số 8784 người trong đó đồng bào theo đạo thiên chúa là 3821 người chiếm 43,4%.Là xã đặc thù, điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn.
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Đảng uỷ, Chính quyền địa phương, sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể, sự quan tâm phối hợp của Linh mục quản Xứ Phú Linh và Hội đồng mục vụ giáo xứ Phú Linh, giáo họ Phú
Linh, giáo họ Hậu Hòa, đặc biệt là sự quan tâm của tạo điều kiện của các bậc phụ huynh.
- Trong những năm gần đây đời sống và thu nhập của nhân dân ngày càng được cải thiện, ý thức đối với sự nghiệp giáo dục ngày càng cao, đại đa số các gia đình đều xác định đầu tư cho con em ăn học, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
Từ đặc điểm tình hình trên nhà trường rút ra những thuận lợi và khó khăn như sau:
- Điểm thuận lợi:
+ Đảng ủy, HĐND, UBND các ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội cũng như giáo hội ngày càng quan tâm thực sự đến sự nghiệp giáo dục Tiểu học nói riêng, sự nghiệp giáo dục của địa phương nói chung.
+ Cơ sở vật chất của nhà trường đang được đầu tư theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa và đảm bảo theo tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
-Điểm khó khăn:
+ Cơ sở vật chất chưa đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu của trường chuẩn quốc gia mức độ 1, chưa mang tính hiện đại, còn thiếu 5 phòng học chức năng, nhà đa chức năng. Nhà Hiệu bộ, Thư viện thiết bị, dãy nhà học cấp 4 và công trình vệ sinh xuống cấp, lạc hậu không đạt tiêu chuẩn.
+ Một bộ phận phụ huynh đông con, đi làm ăn xa nên điều kiện chăm sóc giáo dục còn khó khăn
- Tình hình nhà trường:
2.1.Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Tổng số CB, GV, NV: 39 người. Trong đó: Biên chế: 35 người; Hợp đồng: 04 người.
+ CBQL: 2; GV: 32; NV: 2.
+ Đại học: 27; Cao đẳng: 09; Trung cấp: 0
+ Trình độ Trung cấp chính trị: 02; Sơ cấp chính trị: 34. Dưới sơ cấp 0
- Về chất lượng:
+ Hàng năm CBQL, GV được xếp loại chuẩn HT, chuẩn NNGVTH từ đạt trở lên là 100%. Trong đó: Tốt: 11/32 = 34,4 %; Khá: 21/32 = 65,6 %; Đạt: 0%; Chưa đạt: 0 %
+ Nhân viên xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ: 03
+ Số GV đạt danh hiệu giáo viên giỏi các cấp (5 năm gần đây): huyện: 05; cấp tỉnh: 03.
+ Hàng năm, các CBQL, GV đều được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng với nhu cầu đổi mới.
Có Phụ biểu 1 chi tiết kèm theo.
2.2.Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học
Thống kê tình trạng CSVC, trang thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có của nhà trường.
Có Phụ biểu 2 chi tiết kèm theo.
2.3. Tình hình trẻ trong độ tuổi tiểu học ra lớp, dự báo quy mô lớp, học sinh
Số liệu lớp, học sinh của trường tại thời điểm lập kế hoạch:
Toàn trường
|
Tổng số |
Trong đó |
Khối 1 |
Khối 2 |
Khối 3 |
Khối 4 |
Khối 5 |
Số lớp |
26 |
6 |
5 |
5 |
5 |
4 |
Số học sinh |
933 |
217 |
160 |
153 |
145 |
117 |
Trong đó: - Nữ |
440 |
78 |
75 |
73 |
68 |
46 |
- Khuyết tật |
|
|
1 |
1 |
1 |
|
-ĐB khó khăn |
|
|
|
|
|
|
- Lưu ban |
|
3 |
|
|
|
|
- Mới tuyển |
|
217 |
1 |
1 |
1 |
|
Dự báo quy mô lớp, học sinh của trường từng năm học giai đoạn 2020-2025.
Tầm nhìn 2030
(Có Phụ biểu 3 chi tiết kèm theo).
2.4. Chất lượng giáo dục
Số liệu chất lượng giáo dục của Trường tại thời điểm lập kế hoạch.
Lớp |
Sĩ số |
Kết quả đánh giá các môn học |
Hoàn thành tốt |
Hoàn thành |
Chưa hoàn thành |
S.Lượng |
Tỉ lệ |
S.Lượng |
Tỉ lệ |
S.Lượng |
Tỉ lệ |
1 |
167 |
110 |
65,9 |
57 |
34,1 |
0 |
0 |
2 |
159 |
105 |
66,0 |
54 |
34,0 |
0 |
0 |
3 |
153 |
98 |
64,1 |
55 |
35,9 |
0 |
0 |
4 |
145 |
95 |
65,5 |
50 |
34,5 |
0 |
0 |
5 |
117 |
75 |
64,1 |
42 |
35,9 |
0 |
0 |
Tổng |
741 |
483 |
65,2 |
258 |
34,8 |
0 |
0 |
+ Kết quả đánh giá năng lực, phẩm chất và kết quả học tập của HS như sau:
TT |
Năng Lực và Phẩm chất |
Tổng số |
Tốt |
Đạt |
CCCG |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
1 |
Năng lực |
1.Tự phục vụ, tự quản |
741 |
583 |
78,7 |
158 |
21,3 |
0 |
0 |
2. Hợp tác |
741 |
540 |
72,9 |
201 |
27,1 |
0 |
0 |
3. Tự học, GQVĐ |
741 |
560 |
75,5 |
181 |
24,4 |
0 |
0 |
2 |
Phẩm chất |
1. Chăm học, chăm làm |
741 |
550 |
74,2 |
191 |
25,8 |
0 |
0 |
2. Tự tin, trách nhiệm |
741 |
559 |
75,4 |
182 |
24,7 |
0 |
0 |
3. Trung thực, kỉ luật |
741 |
580 |
78,3 |
161 |
21,7 |
0 |
0 |
4. Đoàn kết, yêu thương |
741 |
610 |
82,3 |
131 |
17,7 |
0 |
0 |
- Kết quả các cuộc thi:
TT |
Cuộc thi |
Cấp huyện |
Cấp tỉnh |
Cấp Quốc gia |
1 |
Tin học trẻ |
02 |
|
|
2 |
Giao lưu Olympic cấp học |
06 |
Đứng tốp 10/38đơn vị |
Có Phụ biểu 4 chi tiết kèm theo.
Từ phân tích tình hình nhà trường, rút ra:
2.5.Điểm mạnh của nhà trường:
- CBQL đã được bồi dưỡng qua các lớp quản lí giáo dục, có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có đạo đức lối sống lành mạnh, được chính quyền địa phương và cha mẹ học sinh tin tưởng. Đội ngũ GV nhiệt tình, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc.
- Công tác quản lý của nhà trường: Có kế hoạch cụ thể theo từng tháng, tuần, được tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời. Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ, tính công khai minh bạch được thể hiện rõ qua từng hoạt động.
- Nội bộ đoàn kết nhất trí cao. Học sinh đa số ngoan, lễ phép, thân thiện.
- Cơ sở vật chất của nhà trường đang được đầu tư theo hướng kiên cố hóa, khang trang và đảm bảo theo tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
2.6.Điểm yếu của nhà trường:
- Nhà trường còn thiếu cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt tỉ lệ giáo viên trên lớp mới chỉ đạt: 1.4 GV/lớp. Vẫn còn một phận nhỏ giáo viên chưa thật sự tâm huyết, ngại đổi mới, ứng dụng công nghệ vào giảng dạy còn hạn chế.
Trình độ ngoại ngữ của đa số giáo viên và cán bộ quản lý chưa tốt, ảnh hưởng đến việc xây dựng môi trường học tập tiếng Anh của học sinh, ảnh hưởng đến khả năng tự học, nghiên cứu cũng như áp dụng thành tựu của GD thế giới.
- Trang thiết bị dạy học hiện đại chưa có nhiều, thiết bị âm thanh, nghe nhìn phục vụ các hoạt động ngoại khóa chưa đáp ứng được yêu cầu. Sân chơi bãi tập chưa có đủ thiết bị và dụng cụ để luyện tập, chưa có nhà đa năng để phục vụ các hoạt động giáo dục của nhà trường, còn thiếu phòng làm việc của giáo viên, phòng hành chính, một số phòng học đã và đang xuống cấp nghiêm trọng…
- Việc đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên, đôi lúc chưa thực chất, do khách quan nên việc phân công công tác chưa phù hợp với năng lực, trình độ, khả năng của một số giáo viên.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học của một số giáo viên chưa linh hoạt, đang coi trọng việc dạy kiến thức, chưa quan tâm nhiều đến dạy học hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh, chưa tạo cơ hội để học sinh phát huy hết năng lực và phẩm chất của mình.
2.7.Phân tích nguyên nhân của điểm mạnh, điểm yếu của trường:
a.Nguyên nhân khách quan:
- Đại bộ phận giáo viên, nhân viên nhiệt tình tâm huyết với nghề sẵn sàng thay đổi theo chiều hướng phát triển
- Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ, tính công khai minh bạch được thể hiện rõ qua từng hoạt động.
- Địa phương thuộc vùng chiêm trũng đời sống của đại đa số nhân dân phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp.
b.Nguyên nhân chủ quan:
- Bình quân tuổi đời của giáo viên tương đối cao nên mức độ tiếp cận công nghệ cũng như các nội dung mới ở một vài đồng chí giáo viên còn hạn chế.
- Do nhu cầu cuộc sống vì thế một bộ phận phụ huynh phải đi làm ăn xa vì thế con cái còn phó mặc cho ông bà nội ngoại và phó mặc cho nhà trường.
Kết hợp tình hình KT-XH của xã Diễn Tân và tình hình nhà trường, rút ra:
2.8.Cơ hội đối với nhà trường cho đến 2025 và tầm nhìn đến 2030:
- Nhà trường là cơ sở giáo dục có bề dày truyền thống dạy tốt- học tốt trên 30 năm là địa chỉ tin cậy của nhân dân địa phương. Trong nhiều năm liền luôn là đơn vị đạt danh hiệu tiên tiến.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông 2018 bắt đầu từ năm học 2020-2021 và kết thúc vào năm học 2024-2025
- Nhiệm vụ chính trị của nhà trường trong giai đoạn 2023- 2025 là xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 và xây dựng thương hiệu của nhà trường.
- Nhiệm vụ chính trị của nhà trường trong giai đoạn từ 2025-2030 là giữ vững danh hiệu trường chuẩn quốc gia mức độ 2 và tiếp tục khẳng định thương hiệu của nhà trường.
2.9.Thách thức đối với nhà trường cho đến 2025 và tầm nhìn đến 2030:
- Giai đoạn 2020 – 2025 là những năm đầu tiên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 nên nhà trường cũng như đội ngũ giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm về triển khai và thực hiện.
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ cách mạng 4.0, cùng với đó là yêu cầu về năng lực ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Các trường Tiểu học trên địa bàn cũng không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng tạo nên sự cạnh tranh lớn giữa các trường.
- Trường thuộc vùng thuần nông còn gặp khó khăn về nhiều mặt, đặc biệt là cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu dạy học theo mô hình trường học mới.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
1.Sứ mệnh
Tạo dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện để tất cả học sinh đều cảm nhận được "Mỗi ngày đến trường là một ngày vui". Tạo điều kiện tốt nhất để mỗi học sinh được học tập, rèn luyện nhằm phát triển tối đa các phẩm chất và năng lực của bản thân. Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc, có các kỹ năng sống cơ bản theo lứa tuổi, có kiến thức chắc chắn để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển, vươn lên trong tương lai.
2.Tầm nhìn:
Trở thành một ngôi trường thân thiện, có chất lượng của huyện, là trung tâm văn hoá giáo dục của địa phương, là nơi học sinh phụ huynh tin cậy để gửi gắm con em mình. Một môi trường rèn luyện để giáo viên và học sinh luôn năng động sáng tạo, khát vọng vươn tới thành công
3.Giá trị cốt lõi
- TÝnh hîp t¸c - Lßng nh©n ¸i
- Tính sáng tạo - Lòng tự trọng
- Tinh thÇn, tr¸ch nhiÖm - Tính trung thực
- Kh¸t väng v¬n lªn - Tinh thần đoàn kết
4.Mục tiêu
4.1. Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông 2018; Quyết tâm phấn đấu xây dựng môi trường học tập lành mạnh, có kỉ cương, nền nếp; có chất lượng giáo dục cao; Tất cả học sinh được rèn các kĩ năng sống cơ bản, được học tập gắn với trải nghiệm thực tiễn cuộc sống và đều có cơ hội phát huy hết khả năng của mình; Phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, được công nhận là cơ sở giáo dục đạt chất lượng cấp độ 3; Xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa của địa phương và là một trong số các trường tiểu học đứng ở tốp đầu của huyện Diễn Châu.
4.2.Mục tiêu cụ thể: mục tiêu đạt được về đội ngũ CBQL, GV, NV; về cơ sở vật chất trang thiết bị; về chất lượng giáo dục.
a. Về xây dựng và phát triển đội ngũ:
- Năng lực chuyên môn của cán bộ, giáo viên phấn đấu đạt 100% loại khá, tốt trong đó có 35% xếp loại tốt, không có giáo viên xếp loại chưa đạt theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông qui định tai Thông tư số 20/2018/TT-BGDDT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT, có 04 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 24 giáo viên giỏi cấp huyện, không có cán bộ giáo viên và học sinh vi phạm đạo đức nhà giáo và phạm pháp luật nhà nước.
- Phấn đấu đến năm 2024 tham mưu phòng GD&ĐT, UBND huyện Diễn Châu bổ sung đủ cơ cấu và tỉ lệ giáo viên để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đến 2023 Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên biết sử dụng thành thạo các phầm mềm ứng dụng trong quản lí và trong dạy học.
- Phấn đấu đến năm 2023 có 100% CB, GV có trình độ đại học. Đến năm 2025 có 10% đạt trình độ trên thạc sĩ tương đương 3 đồng chí.
- Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 đạt hiệu quả cao.
b. Về học sinh:
- Chất lượng giáo dục:
+ Tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học dưới 1%.
+ Không có học sinh bỏ học.
+ 100% học sinh được đánh giá Đạt trở lên về năng lực và phẩm chất. Trong đó có 60 xếp loại tốt.
+ 100% học sinh được đánh giá hoàn thành trở lên về các môn học và các hoạt động giáo dục. Trong đó có 45% học sinh xếp loại hoàn thành tốt
+ Học sinh được trang bị kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội bảo vệ môi trường, các hoạt động từ thiện, nhân đạo; biết vượt khó vươn lên trong học tập.
- Trường trở thành một trong những trường trong tốp 10 trường dẫn đầu bậc tiểu học của phòng GD&ĐT huyện Diễn Châu.
- Về qui mô trường lớp và số lượng phòng học còn thiếu:
Năm
học |
Số lớp |
Nhu cầu P.học |
Phòng học còn thiếu |
phòng học hiện có |
Tổng số học sinh |
Lớp 1 |
lớp 2 |
lớp 3 |
lớp 4 |
lớp 5 |
tổng |
2020-2021 |
5 |
5 |
5 |
4 |
4 |
23 |
27 |
1 |
25 |
742 |
2021-2022 |
5 |
5 |
5 |
5 |
4 |
23 |
34 |
6 |
28 |
810 |
2022-2023 |
5 |
5 |
5 |
5 |
4 |
24 |
36 |
0 |
40 |
863 |
2023-2024 |
6 |
5 |
5 |
5 |
5 |
26 |
37 |
0 |
40 |
909 |
2024-2025 |
6 |
6 |
5 |
5 |
5 |
27 |
37 |
0 |
40 |
915 |
* Về xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Sửa chữa nâng cấp, mua sắm TBDH cho các phòng thuộc khối phòng phục vụ học tập như: Phòng truyền thống, Phòng âm nhạc, phòng làm việc, và các trang bị các thiết bị phục vụ dạy học đạt chuẩn.
- Nâng cấp sân tập cho học sinh.
- Xây dựng mới: Phòng đọc GV, HS, truyền thống, phòng nghỉ GV, nhà đa năng.
- Làm mới công trình vệ sinh, thư viện, thiết bị, y tế học đường, ban giám hiệu(đã xuống cấp).
- Xây dựng cảnh quan xanh-sạch-đẹp-an toàn.
5. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
5.1. Giai đoạn 1: Từ năm 2020 -2025:
a) Về xây dựng và phát triển đội ngũ:
Năng lực chuyên môn của cán bộ, giáo viên đạt loại khá, tốt đạt 80% trở lên, có giáo viên dạy giỏi các cấp, không có cán bộ giáo viên và học sinh vi phạm kỷ luật.
Giáo viên nhân viên học tập nâng cao trình độ, năng lực và đạt chuẩn theo qui định.
Có đủ cơ cấu giáo viên. Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên biết sử dụng thành thạo các phầm mềm ứng dụng trong quản lí và trong dạy học.
Năm 2022, trường có số lượng giáo viên đảm bảo tỉ lệ theo quy định, có đủ giáo viên và nhân viên phục vụ
.
Chuẩn bị và tốt đội ngũ giáo viên cho đổi mới giáo dục, bắt đầu từ năm học 2020-2021
b)Về học sinh:
- Chất lượng giáo dục:
+ Tiếp cận tốt, hiệu quả chương trình GDPT 2018
+ Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học 100%
+ 100% học sinh được đánh giá Tốt, Đạt về năng lực, phẩm chất.
+ Học sinh được trang bị kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự giác tham gia các hoạt động xã hội bảo vệ môi trường, các hoạt động từ thiện, nhân đạo; biết vượt khó vươn lên trong học tập. Xây dựng văn hóa đọc
c) Về xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất kỹ thuật:
Năm 2021-2022 xây dựng mới 8 phòng học 2 tầng thay thế 5 phòng học cấp bốn, nâng cấp sân chơi bãi tập. Vận động tài trợ mua sắm bổ sung nội thất của các phòng học: bàn ghế GV, HS, bảng, … đảm bảo tiêu chuẩn về cơ sở vật chất đạt kiểm định chất lượng mức 2, công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2024. Hiện nay đã có 21/26 lớp có TV kết nối mạng
Năm 2023-2024
xây dựng mới
- Phòng học văn hóa: 6 phòng
- Phòng chức năng: 09 phòng. Trong đó: phòng Tin học: 02; Phòng tiếng Anh: 02, Phòng Âm nhạc: 01; Phòng Mỹ thuật: 01, Phòng Công nghệ: 01, Phòng tuyền thống 01, Phòng Đội: 01.
- Nhà Đa chức năng : 01 ( Diện Tích 15m x 25m )
- Nhà bếp bán trú
- Khối nhà hành chính: 06 phòng . Trong đó: Văn phòng, Phòng Hiệu trưởng, Phòng phó HT, Phòng Y tế, Phòng Tài vụ
. Tiếp tục vận động tài trợ mua sắm bổ sung nội thất của các phòng học: bàn ghế GV, HS, bảng, … đảm bảo tiêu chuẩn về cơ sở vật chất đạt kiểm định chất lượng cấp độ 3 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2024.
Đến năm học 2024-2025 trang bị đầy đủ Smas tivi cho các lớp. Mua sắm thiết bị đảm bảo phục vụ tốt công tác dạy - học. Chuẩn bị tốt các điều kiện cho việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Xây dựng thêm nhà đa năng với diện tích khoảng 650 m
2; 01 bể bơi có diện tích mặt nước khoảng 110 m
2.
- Tu bổ nâng cấp hệ thống sân chơi, bãi tập và cây xanh, mua sắm thêm thiết bị vận động, đồ chơi,...
5.2. Giai đoạn 2: Từ năm 2025 -2030 :
a)Về xây dựng và phát triển đội ngũ:
Đủ về số lượng, cơ cấu bộ môn.
Phát triển ở mức độ cao về năng lực chuyên môn, năng lực nghề nghiệp đáp ứng các yêu cầu của giáo dục mới và hội nhập.
Nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin tin học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
Thực hiện hiệu quả chất lượng cao về chương trình giáo dục phổ thông 2018.
b) Về học sinh:
- Chất lượng giáo dục:
+ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục chất lượng cao; tăng cường giáo dục ngoại ngữ
+ Học sinh được phát triển kỹ năng sống, được trải nghiệm nhiều, để tự chiếm lĩnh kiến thức, phát triển toàn diện.
c) Về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật:
Làm mới bể bơi, hệ thống sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ luyện tập thể thao và thiết bị vận động, đồ chơi ngoài trời cho học sinh,...
Trang bị đầy đủ phòng tin, phòng công nghệ.
Xây dựng cảnh quan xanh-sạch-đẹp-an toàn.
5.3.
Các giai đoạn cụ thể:
- Giai đoạn 1 (năm học 2020-2021): Trình cấp thẩm quyền phê duyệt chiến lược phát triển của nhà trường, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến 2024):
+ Thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường: “
Xây dựng nhà trường trở thành môi trường học tập nền nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội, điều kiện phát triển năng lực và tư duy sáng tạo”.
+ Hoàn thiện cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu của trường chuẩn quốc gia mức độ 2
+ Nhà trường được công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 2, và là cơ sở giáo dục đạt chất lượng cấp độ 3
- Giai đoạn 3 (từ năm 2024-2025):
+ Khẳng định được thương hiệu, uy tín và hình ảnh cuả nhà trường
“Là một cơ sở giáo dục có chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng được yêu cầu của xã hội”.
- Hằng năm, rà soát đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, có điều chỉnh các tiêu chí cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương
- Giai đoạn 4 (từ năm 2025-2030):
+ Tiếp tục khẳng định được thương hiệu, uy tín và hình ảnh cuả nhà trường
“Là một cơ sở giáo dục có chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng được yêu cầu của xã hội”.
+ Giữ vững danh hiệu trường chuẩn quốc gia mức độ 2, và là cơ sở giáo dục đạt chất lượng cấp độ 3
6.Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện skế hoạch.
6.1. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Tạo sự nhận thức sâu sắc trong đội ngũ CB-GV-NV để thực hiện có hiệu quả tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; khâu đột phá của Ngành thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “
Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và của đơn vị với nội dung là: “Siết chặt kỷ cương; nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu cấp ủy, thủ trưởng đơn vị, xây dựng hình ảnh người giáo viên tích cực, sáng tạo, hết lòng vì học sinh thân yêu” gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) về “
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”; chuẩn bị các điều kiện để thực hiện thành công chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018; các cuộc vận động: cuộc vận động hai không; cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo ",…
- Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ đảm bảo đủ về số lượng, có trình độ đạt chuẩn; có phẩm chất chính trị đạo đức lối sống trong sáng, lành mạnh; có năng lực chuyên môn khá, giỏi; biết sử dụng máy vi tính và các thiết bị điện tử để phục vụ công việc giảng dạy giáo dục của bản thân, tích cực học tập bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trên trang trường học kết nối, khai thác các thông tin trên mạng Internet, có phong cách sư phạm mẫu mực, có tinh thần đoàn kết tương thân tương ái, năng động và sáng tạo.
6.2. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện CSVC, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học
- Tiếp tục xây dựng môi trường cảnh quan trường học, sân chơi, bãi tập đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn.
- Tham mưu tốt với cấp ủy Đảng chính quyền địa phương theo tinh thần Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT, Thông tư số 14/2020/TT-BGD, nhằm đầu tư xây dựng thêm cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, làm sân thể dục,…), vận động tài trợ các tổ chức, cá nhân để đầu tư nội thất (bàn ghế GV, HS,…), mua sắm bổ sung thêm các trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học. Mở rộng diện tích khuôn viên nhà trường.
- Về thiết bị dạy học: Bảo quản và sử dụng hiệu quả phòng máy vi tính. Các thiết bị phục vụ công tác dạy học cần được khai thác triệt để.
- Tham mưu để làm tốt hơn công tác vận động tài trợ giáo dục, huy động các nguồn lực từ sự ủng hộ tự nguyện của CMHS, các nhà hảo tâm để đầu tư cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 3.
6.3. Đổi mới các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
a. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học (
PCGDTH) trên địa bàn xã Diễn Tân; thực hiện quy trình điều tra, tự kiểm tra và kiểm tra công nhận đơn vị xã đạt chuẩn PCGDTH theo quy định. Duy trì và nâng cao chất lượng PCGDTH bền vững ở mức độ 3
Chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương phối hợp tốt với trường Mầm non và trường THCS: Kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; xây dựng kế hoạch PCGDTH; tập trung các nguồn lực để củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng PCGDTH, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông; huy động 100% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1.
b. Chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
Giai đoạn từ 2020-2024, thực hiện song song hai chương trình giáo dục phổ thông: Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
* Tổ chức thực hiện Chương trình hiện hành đối với các lớp 2, 3, 4, 5
Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh:
Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, tăng cường các hoạt động thực hành, hoạt động trải nghiệm, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn lựa chọn nội dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động giáo dục khác phù hợp với nhu cầu của học sinh và điều kiện của nhà trường, địa phương.
Điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lí nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với đối tượng học sinh đồng thời từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trên nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp điều kiện thực tế.
Tổ chức dạy học Ngoại ngữ, Tin học và lựa chọn môn đá cầu… để dạy thể thao tự chọn cho học sinh.
* Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1,2,3,4
Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường và tổ chức dạy học lớp 1,2,3,4 theo quy định tại Công văn số 1005/SGDĐT-GDTH ngày 11/6/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn chuẩn bị tổ chức dạy học đối với lớp 1,2,3,4 năm học 2023 -2024 và Công văn 628 /PGD&ĐT-TH, ngày 28/82023 của Phòng và các văn bản hướng dẫn chuyên môn khác theo quy định.
c. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng có hiệu quả cho đội ngũ GV về thực hiện Chương trình GDPT 2018.
Lập kế hoạch và tạo điều kiện để chuẩn bị cho công tác tập huấn bồi dưỡng đội ngũ GV thực hiện Chương GDPT 2018 theo lộ trình từ năm học 2021-2022 đến năm 2024-2025. Lựa chọn đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng và chất lượng để tham gia các lớp bồi dưỡng CTGDPT 2018. Đảm bảo mỗi khối lớp đều có giáo viên nòng cốt
d) Phát triển đội ngũ giáo viên:
Lập kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu về chất lượng, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho việc triển khai CTGDPT 2018.
Chủ động rà soát chuẩn bị đội ngũ đội ngũ giáo viên các lớp thay sách. Tạo điều kiện để tất cả giáo viên được tham gia các đợt tập huấn năng cao năng lực tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo; mỗi thầy giáo, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng cho các em học sinh noi theo.
e. Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Công văn số 4612/BGDĐT-GDTH ngày 3/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục theo Công văn số 1656/SGD&ĐT-GDTH ngày 30/8/2016 và Công văn số 1614/SGD&ĐT-GDTH ngày 18/8/2017 của Sở GD&ĐT trên cơ sở nhu cầu, nguyện vọng của học sinh, cha mẹ học sinh và điều kiện của nhà trường.
Tổ chức hiệu quả SHCM tại các tổ chuyên môn trong trường; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học theo quy định tại Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn thực hiện Chương trình GDPT cấp tiểu học.
6.4. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
Không ngừng đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ cho giáo viên; đặc biệt chú trọng công tác quản trị nhà trường, phát huy vai trò của người đứng đầu trong nhà trường.
Bổ sung các loại hồ sơ quy hoạch tổng thể, kế hoạch chiến lược phát triển gắn với nhiệm kỳ đại hội Đảng 2020-2025.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương gắn liền với thực hiện dân chủ cơ sở, đảm bảo công khai theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất.
Tiếp tục nâng cấp hệ thống kết nối mạng Internet cho phòng học, phòng tin học và các phòng chức năng. Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, đặc biệt là việc triển khai chương trình GDPT 2018.
Hướng dẫn khai thác tài nguyên phục vụ dạy học và các hoạt động giáo dục cho toàn thể giáo viên trên hành trang số và một số Website. Tăng cường đăng tin bài cần thiết lên Website của nhà trường.
Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 phù hợp với tình hình địa phương, chủ động tham mưu, đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông cho đến năm học 2024-2025.
Tổ chức truyền thông, định hướng truyền thông và thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về giáo dục và đào tạo; chủ động xử lý các vấn đề truyền thông, nâng cao việc phân tích và xử lý thông tin, đáp ứng yêu cầu truyền thông của ngành. Tiếp tục tăng cường truyền thông nội bộ bảo đảm các chủ trương đổi mới, quy định của ngành đến từng cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và cơ sở giáo dục tiểu học; tổ chức truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo; tham gia tập huấn cán bộ chuyên trách truyền thông nhằm nâng cao kỹ năng phát ngôn và cung cấp thông tin về giáo dục và đào tạo.
6.5. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện
Tăng cường công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, từng bước nâng cao ý thức cộng đồng trách nhiệm giữa nhà trường-gia đình-xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch giáo dục hàng năm.
Phối hợp tốt với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội trong địa bàn xã để quản lý, giáo dục học sinh. Đặc biệt là với Linh mục quản xứ Phú Linh; Hội đồng mục vụ giáo xứ Phú Linh; Hội đồng mục vụ giáo họ Phú Linh; Hội đồng mục vụ giáo họ Hậu Hòa
- Phối hợp thường xuyên với cha mẹ học sinh từng khối lớp, với ban đại diện cha mẹ học sinh trường với lãnh đạo trường giáo lí của Họ Phú Linh và Họ Hậu Hòa để trao đổi về các biện pháp giáo dục học sinh.
Phối hợp với Ban đại diện CMHS các lớp và cấp trường thực hiện sinh hoạt định kỳ theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục - Đào tạo vào ngày 21/11/2011 về việc ban hành điều lệ CMHS nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp.
6.6. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục trong các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội cùng cộng đồng có trách nhiệm với nhà trường để làm tốt nhiệm vụ giáo dục.
Tích cực huy động nguồn lực xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường
7. Kinh phí thực hiện Kế hoạch chiến lược
Kinh phí thực hiện Kế hoạch chiến lược bao gồm: kinh phí xây dựng, bổ sung hoàn thiện CSVC, trang thiết bị cho cả 5 năm; kinh phí hoạt động thường xuyên của nhà trường trong cả 5 năm; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trong 5 năm; kinh phí thi đua, khen thưởng trong cả 5 năm, vv.
Có Phụ biểu 5 chi tiết kèm theo.
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch chiến lược gần 25 tỉ đồng.
Kinh phí trên được huy động từ các nguồn:
- Từ nguồn vận động tài trợ hàng năm: 1,5 tỉ đồng;
- Từ nguồn ngân sách xã hỗ trợ: 3,5 tỉ đồng;
- Đề nghị ngân sách huyện hỗ trợ: 10 tỉ đồng;
- Từ các nguồn huy động hợp pháp khác: 10 tỉ đồng.
8. Tổ chức thực hiện
8.1. Đối với Hiệu trưởng:
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm để nhằm cụ thể hóa Kế hoạch chiến lược; theo dõi việc thực hiện Kế hoạch chiến lược, kịp thời xây dựng phương án điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết; bố trí các nguồn lực đảm bảo để thực hiện kế hoạch chiến lược; phối hợp các lực lượng để thực hiện kế hoạch,…
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
8.2. Đối với Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
8.3. Đối với Tổ trưởng chuyên môn:
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm của Tổ để thực hiên mục tiêu của Trường đã xác định; theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch của Tổ; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Tổ để thực hiện hiệu quả kế hoạch của Tổ hàng năm; phối hợp các tổ chức, lực lương trong và ngoài nhà trường để thực hiện kế hoạch của Tổ.
8.4. Đối với Tổ phó chuyên môn:
Giúp Tổ trưởng chỉ đạo, cụ thể hóa các nhiệm vụ hàng năm trên lĩnh vực được phân công,..
8.5. Đối với giáo viên:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
8.6. Đối với nhân viên:
Xây dựng và thực hiện hiệu quả kế hoạch công tác cá nhân hàng năm, gắn với chức trách nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công để góp phần thực hiện tốt Kế hoạch của nhà trường hàng năm.
9. Kiến nghị, đề xuất
1. Với UBND xã Diễn Tân
Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, tăng cường các cơ chế chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư cho giáo dục để nhà trường đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất thực hiện kế hoạch chiến lược.
2. Đối với Phòng GD&ĐT:
- Phê duyệt kế hoạch chiến lược và quan tâm tạo điều kiện cho nhà trường trong quá trình thực hiện nội dung, phù hợp với chiến lược phát triển.
- Tăng cường hỗ trợ về nhân lực, chỉ đạo cán bộ quản lí nhà trường về công tác quản lí, quản trị nhà trường để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược mà đơn vị đề ra.
3.Với UBND huyện Diễn Châu:
- Về đội ngũ CBQL,GV,NV đề nghị phòng nội vụ bố trí đầy đủ tỉ lệ cũng như cơ cấu đội ngũ giáo viên nhân viên đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia mức độ 2
- Về kinh phí đề nghị phòng tài chính quan tâm tạo điều kiện về mặt ngân sách để nhà trường thực hiện thành công kế hoạch này
- Về chuyên môn đề nghị phòng Giáo dục và Đào tạo quan tâm tạo điều kiện tư vấn giúp nhà trường ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện thành công chương trình GDPT 2018.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD&ĐT (để phê duyệt);
- Đảng ủy, UBND xã Diễn Tân;
- CB, GV, NV;
- Các tổ chức đoàn thể, Hội đồng trường; Nguyễn Văn Siếu
- Lưu VT.
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ
DIỄN TÂN
|
PHÊ DUYỆT CỦA
PHÒNG GD&ĐT DIỄN CHÂU
|
Đăng ký thành viên